273 lượt xem

Sổ đỏ, sổ hồng: Nắm chắc quyền sở hữu đất đai

Sổ đỏ, Sổ hồng là giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất đai. Cùng tìm hiểu những điều cần biết về hai loại sổ này để bảo vệ quyền lợi của mình.

Bạn muốn hiểu rõ Sổ đỏ, Sổ hồng là gì và những điều cần biết về chúng? Cùng khám phá ngay những thông tin hữu ích về hai loại giấy tờ quan trọng này.

Sổ hồng, sổ đỏ – hai khái niệm quen thuộc nhưng vẫn khiến nhiều người băn khoăn về tính chất pháp lý và đặc điểm. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về sổ hồng và sổ đỏ, giải đáp những thắc mắc thường gặp.

1Sổ đỏ, Sổ hồng là gì?

Sổ đỏ, tên gọi phổ biến của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là tài liệu quan trọng khẳng định quyền sở hữu đất đai của cá nhân hoặc tổ chức.

Sổ hồng, tên gọi chính thức là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở tại đô thị (nội thành, nội thị xã, thị trấn), được cấp cho chủ sở hữu theo quy định của Nghị định số 60-CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về quyền sử dụng nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.

Khái niệm “Sổ hồng”, “Sổ đỏ” xuất phát từ cách gọi thông thường dựa vào màu sắc của giấy chứng nhận, nhằm tạo sự thuận tiện trong giao tiếp. Luật đất đai hiện hành không hề quy định hay sử dụng các thuật ngữ này.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (thay thế Sổ hồng, Sổ đỏ).

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (thay thế Sổ hồng, Sổ đỏ).

Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã áp dụng chung trên phạm vi cả nước Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thay thế cho Sổ hồng và Sổ đỏ trước đây.

2So sánh giá trị: Sổ đỏ và sổ hồng – đâu là lựa chọn tốt hơn?

Sổ hồng và sổ đỏ đều là minh chứng pháp lý cho quyền sở hữu tài sản, giá trị của chúng nằm ở tài sản được ghi nhận, là những thửa đất, căn nhà và tài sản gắn liền với đất. Bản chất của sổ chỉ là giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, không có giá trị riêng biệt.

Sổ đỏ, Sổ hồng: Hiểu rõ quyền sở hữu nhà đất.

Sổ đỏ, Sổ hồng: Hiểu rõ quyền sở hữu nhà đất.

3Nên đổi sổ đỏ sang sổ hồng hay không?

Sổ đỏ và Sổ hồng đều là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, có giá trị tương đương nhau. Bạn không cần đổi từ Sổ đỏ sang Sổ hồng trừ khi có nhu cầu.

Theo khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc đổi sổ đỏ sang hồng được quy định chi tiết trong Luật Đất đai.

  • Người sử dụng đất muốn đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10/12/2009.
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng.
  • Thực hiện thủ tục dồn đất, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích hoặc kích thước đất.
  • Khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng chỉ ghi tên một người, cần cấp đổi giấy chứng nhận để ghi đầy đủ họ tên cả vợ và chồng, đảm bảo quyền lợi và minh bạch trong sở hữu tài sản chung.

4Điều kiện để được cấp Sổ đỏ

Yêu cầu cấp Giấy chứng nhận có thể khác nhau giữa các thửa đất do nguồn gốc, tình trạng sử dụng đất của mỗi thửa đất không giống nhau.

Theo Luật Đất đai 2013 (Điều 100, 101) và Nghị định 43/2014/NĐ-CP (Điều 20, 21, 22, 23), việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được chia thành hai trường hợp chính.

  • Bạn có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  • Trường hợp 2: Thiếu giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất. Điều này thường xảy ra với các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu, khiến hộ gia đình hoặc cá nhân không có đầy đủ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu.
Sổ đỏ, sổ hồng: Khác biệt và thông tin cần biết.

Sổ đỏ, sổ hồng: Khác biệt và thông tin cần biết.

5Hướng dẫn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu

Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

  • Mẫu đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận số 04a/ĐK.
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, bao gồm cả giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ (nếu có).

Bên cạnh hai loại giấy tờ trên, việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả hai quyền này còn phụ thuộc vào nhu cầu cụ thể. Mỗi trường hợp sẽ cần những giấy tờ chứng minh riêng, chi tiết như sau:

  • Để đăng ký quyền sử dụng đất, người dân cần nộp một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  • Khi đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, bạn cần cung cấp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó. Tài sản thường được đăng ký là nhà ở.
Sổ đỏ, sổ hồng: Khác biệt và điều cần biết.

Sổ đỏ, sổ hồng: Khác biệt và điều cần biết.

Khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng, bạn cần cung cấp sơ đồ nhà ở/công trình, trừ trường hợp giấy tờ quyền sở hữu đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng.

Theo quy định tại khoản 9 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận có thể lựa chọn nộp bản sao hoặc bản chính giấy tờ.

  • Nộp bản sao giấy tờ đã được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ theo quy định pháp luật.
  • Bạn vui lòng mang theo bản chính giấy tờ để đối chiếu và xác nhận vào bản sao khi nộp hồ sơ.
  • Nộp bản chính giấy tờ.

Hướng dẫn cấp Giấy chứng nhận lần đầu

Bước 1. Nộp hồ sơ

Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất khi cần thiết.

Cách 2: Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế

  • Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Nếu địa phương chưa thành lập Chi nhánh, hồ sơ sẽ được nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
  • Nộp hồ sơ thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa cấp huyện đối với các địa phương đã triển khai mô hình này.

Hồ sơ được Phòng Tài nguyên và môi trường UBND cấp huyện tiếp nhận.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu.

Lưu ý quan trọng trong bước này là:

  • Hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo của Chi cục Thuế, bao gồm: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).
  • Hãy giữ hóa đơn, chứng từ sau khi nộp tiền để xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

Giấy chứng nhận chỉ được cấp khi đã thanh toán đầy đủ các khoản tiền, ngoại trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.

Sổ đỏ, Sổ hồng: Nắm vững quyền sở hữu đất.

Sổ đỏ, Sổ hồng: Nắm vững quyền sở hữu đất.

Đến hẹn, công dân mang phiếu hẹn đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để nhận kết quả.

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP và Nghị định 43/2014/NĐ-CP về đất đai, thì:

Tiền sử dụng đất phải nộp được tính bằng cách lấy giá đất theo mục đích sử dụng đất nhân với diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất, trừ đi tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có) và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có).

6Tìm hiểu về sổ hồng, sổ đỏ: Những điều cần biết

Cần bao lâu để nhận Sổ đỏ?

Theo Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian giải quyết được quy định như sau:

Thời gian giải quyết hồ sơ tối đa là 30 ngày, đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thời gian giải quyết hồ sơ tối đa là 40 ngày.

Thời gian xử lý không bao gồm các ngày nghỉ, lễ theo quy định pháp luật, thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, xem xét xử lý vi phạm pháp luật về sử dụng đất và trưng cầu giám định.

Chi phí làm sổ đỏ cho mỗi thửa đất có thể khác nhau.

Số tiền nộp để cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho mỗi thửa đất có thể khác nhau, tùy thuộc vào tình trạng pháp lý của thửa đất như giấy tờ về quyền sử dụng đất, diện tích, nguồn gốc, loại đất, v.v.

Trường hợp giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 được cung cấp.

Hộ gia đình, cá nhân sở hữu giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sử dụng ổn định đất sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất. Thay vào đó, họ chỉ cần nộp lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận và phí thẩm định hồ sơ (áp dụng tại một số tỉnh).

Trường hợp đất chưa có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng.

Bạn có thể phải đóng 4 khoản phí, bao gồm:

  • Tiền sử dụng đất.
  • Phí trước bạ cho Giấy chứng nhận.
  • Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận.
  • Lệ phí cấp Giấy chứng nhận.
Sổ hồng

Sổ hồng

Sổ đỏ đứng tên một người liệu có thể là tài sản chung của hai người?

Luật Đất đai 2013 (Khoản 4 Điều 98) quy định:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ chồng phải ghi tên đầy đủ của cả hai người, trừ khi họ có thỏa thuận ghi tên một người. Điều này áp dụng cho trường hợp tài sản là tài sản chung của vợ chồng.

Mặc dù giấy chứng nhận đứng tên một người, tài sản đó vẫn có thể là tài sản chung của hai người.

Sổ đỏ, sổ hồng: Liệu có phải là tài sản?

Sổ đỏ, Sổ hồng không phải là tài sản, nhưng chúng là bằng chứng pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được Nhà nước công nhận. Mất sổ đỏ, sổ hồng không đồng nghĩa với việc mất quyền sử dụng đất, tuy nhiên, chúng đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất.

7Phân biệt sổ hồng và sổ đỏ

Ý nghĩa

  • Sổ đỏ, hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là giấy tờ pháp lý quan trọng, được cấp cho người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ (theo khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai 2003).
  • Sổ hồng là giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở và đất ở, được cấp cho chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Nếu chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, hoặc là chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư, họ sẽ nhận được một giấy chứng nhận duy nhất là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Ngược lại, nếu chủ sở hữu nhà ở không phải là chủ sử dụng đất ở, họ sẽ nhận được Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở riêng biệt. (Theo Điều 11 Luật Nhà ở 2005)

Cơ quan ban hành (áp dụng trước 10/12/2009)

  • Sổ đỏ là giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu nhà đất, do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Xây dựng cấp.
Phân biệt sổ hồng và sổ đỏ

Phân biệt sổ hồng và sổ đỏ

Cơ quan ban hành (kể từ 10/12/2009)

Theo Nghị định 88/2009/NĐ-CP, hai loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được hợp nhất thành một loại giấy chung, do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, có tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Màu sắc

  • Sổ đỏ: Màu đỏ
  • Sổ hông: màu hồng nhạt

Giá trị pháp lý

Cả hai đều hợp pháp.

Bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về sổ hồng và sổ đỏ, giúp bạn hiểu rõ hơn về các loại giấy tờ quan trọng này. Kiến thức này sẽ giúp bạn trong tương lai. Chúc bạn luôn vui vẻ!